[Hệ quản trị cơ sở dữ liệu] Các thành phần cơ bản của SQL server

>>> Kiến trúc mạng của SQL server
>>>Các thành phần cơ bản của SQL server

SQL Server được cấu thành bởi nhiều thành phần khác nhau, các thành phần có mối quan hệ trong một hệ thống, phối hợp với nhau để tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh, nâng cao hiệu quả quản trị, phân tích, lưu trữ dữ liệu.
Các thành phần của SQL - Server - tinhoccoban.net
Các thành phần của SQL - Server 

RelationalDataBase Engine.
Đây là một engine có khả năng chứa dữ liệu dưới nhiều quy mô khác nhau, theo dạng bảng, hỗ trợ nhiều phương thức kết nối ADO, OLE DB, ODBC.
Replication.
Là công cụ dùng nhân bản dữ liệu, bạn có thể tạo một Server khác với bộ dữ liệu giống bộdữ liệu trên Server chính. Công cụ tạo cơ chế tự đồng bộ dữ liệu giữa Server chính và Server nhân bản. Mục đích của việc tạo Server nhân bản là giảm tải cho Server chính, nâng cao hiệu quảphục vụvới sốlượng người, phiên giao dịch lớn.
Data Transformation Service –DTS.
Là công cụ giúp bạn chuyển dữ liệu giữa các Server quản trị CSDL khác nhau, DTS có thể chuyển dữ liệu từ SQL Server sang Oracle,Access, DB,… trước khi chuyển dữ liệu DTS định dạng kiểu dữ liệu để chuyển sang hệ quản trị CSDL khác.
Analysis service.
Là công cụ giúp khai thác phân tích dữ liệu, hay khai phá dữ liệu theo phương thức đa chiều. Từ một tập dữ liệu sẵn có bạn có thể khai phá rồi từ đó đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá và dự đoán theo lĩnh vực nào đố, mỗi chiều trong ngữ cảnh này được coi là một tiêu chí xem xét của dữ liệu.
English query.
Đây là công cụ tra cứu dữ liệu bằng tiếng anh, cú pháp có thể sử dụng theo văn phạm tiếng anh thông thường.
Cài đặt và cấu hình SQL Server
Bước 1:
Khi cửa sổ cài đặt xuất hiện ta thấy có các mục để lựa chọn:
  Install Database Server tức là cài đặt các thành phần cơ bản và quan trọng nhất của hệ quản trị CSDL SQL Server bao  gồm các dịch vụ chạy trên server, các công cụ quản lý như
Services Manager, Enterprise Manager, Query Analyzer,...
  Install Analysis Services là cài đặt các dịch vụ phân tích phục vụ cho khai phá dữ liệu (data mining).
  Install English Query  là cài đặt công  cụ cho phép thực thi các truy vấn bằng cách sử dụng ngôn ngữ tự nhiên (tiếng Anh) thay vì sử dụng ngôn ngữ SQL.
Ta chọn  Install Database Server  để cài đặt các thành phần của hệ quản trị. Các lựa chọn cài đặt
Install Analysis Services  và  Install English Query  trước mắt chưa cần quan tâm đến, khi nào cần dùng đến chúng ta sẽ cài đặt bổ sung.
Bước 2:
Cửa sổ Computer Name  xuất hiện. Tại đây cho phép ta điền vào tên máy tính mà ta muốn cài đặt.
SQL Server. Nếu ta chọn cài đặt trên  Local Computer  thì tên máy tính hiện hành sẽ tự động được điền vào. Nếu ta chọn  Remote Computer  tức là cài đặt SQL Server lên máy tính khác (có kết nối mạng với máy tính hiện hành) thì ta phải chỉ rõ tên máy đó.
Trong trường hợp của ta, chọn Local Computer và nhấn Next để cài lên máy tính hiện hành.
Bước 3:
Cửa sổ Installation Selection xuất hiện cho phép ta lựa chọn chế độ cài đặt:
  Create a new instance of SQL Server, or install Client Tools: Chọn mục này nếu ta muốn cài mới hoàn toàn một phiên bản (hay còn gọi là "thể hiện" - instance) của SQL Server hoặc muốn cài đặt các công cụ phía Client cho phép truy xuất, quản lý Server.
  Upgrade, remove or add components to an existing instance of SQL Server:  Chọn mục này nếu ta muốn nâng cấp, thêm bớt một số components của một phiên bản SQL  Server đã được cài đặt trước đó trên máy tính.
  Advanced options: Một số tùy chọn cài đặt nâng cao, với các tùy chọn cài đặt ở mức hết sức chi tiết dành cho những người dùng có kinh nghiệm.
Trong trường hợp của ta, chọn mục đầu tiên:  Create a new instance  of SQL Server, or install.
Client Tools và nhấn Next để sang bước tiếp theo.
Bước 4:
Cửa sổ User Information xuất hiện yêu cầu ta nhập các thông tin cơ bản về người dùng và công ty sử dụng sản phầm SQL Server.
Bước 5:
Hộp thoại Software License Agreement xuất hiện, yêu cầu ta chấp nhận các điều khoản về License Nhấn Next để tiếp tục.
Bước 6:
Hộp thoại Installation Definition xuất hiện cho phép ta chỉ định các thành phần cài đặt với các tùy chọn:
  Client Tools Only: Chỉ cài đặt các công cụ truy xuất và  quản trị phía Client chứ không cài đặt các thành phần dịch vụ của Database Server lên máy tính hiện hành. Tùy chọn này dùng khi ta đã đặt Server dữ liệu trên một máy khác và giờ ta muốn ngồi ở máy hiện hành để truy xuất, điều khiển, cấu hình Server dữ liệu từ xa.
  Server and Client Tools: Cài đặt tất cả các thành phần bao gồm Database Server, các công cụ phía Server và Client lên máy tính hiện hành.
  Conectivity Only: Chỉ cài đặt các thư viện kết nối để hỗ trợ các ứng dụng trên máy Client có thể kết nối với SQL Server.
Trong trường hợp của ta, chọn mục Server and Client Tools và nhấn Next để tiếp tục
Bước 7:
Cửa sổ Setup Type xuất hiện cho ta lựa chọn một số thông số cài đặt. Có mấy tùy chọn sau:
  Typical: Cài đặt với các tùy chọn thông dụng nhất.
  Minimum: Cài đặt với các tùy chọn tối thiểu (yêu cầu cấu hình thấp nhất).
  Custom: Cho phép người dùng tự mình lựa chọn và loại bỏ những thành phần có thể được cài đặt.
Trong trường hợp của ta, chọn mục Typical. Ở phần Destination Folder gồm hai mục:
  Program Files: Cho phép chỉ định nơi cài đặt SQL Server
  Data Files: Chỉ định nơi lưu trữ mặc định các tệp tin cơ sở dữ liệu của SQL Server.
Sau khi đã thiết lập xong các thông số, nhấn Next để tiếp tục.
Bước 8:
Hộp thoại Services Account xuất hiện yêu cầu ta thiết lập một số thông số ban đầu liên quan tới tài khoản người dùng dùng để đăng nhập vào SQL Server. Có hai tùy chọn cơ bản:
  Use the same account for each service. Auto start SQL Server Service: Dùng chung một account cho tất cả các dịch vụ của SQL Server. Dịch vụ  SQL Server Service sẽ tự động được khởi động nếu cần thiết.
  Customize the setting for each service: Thay vì dùng chung, mỗi dịch vụ sẽ có tùy chọn riêng. Lựa chọn này có tính bảo mật cao nhưng khá phiền phức.
Trong trường hợp của ta, chọn mục  Use the same account for each service. Auto start SQL
Server Service.
Ở phần Service Setting có hai tùy chọn:
  Use the Local System account: Sử dụng tài khoản hệ thống trên máy tính hiện hành làm tài khoản đăng nhập vào SQL Server.
  User a Domain User Account: Sử dụng  tài khoản Domain User để đăng nhập vào SQL Server nếu máy tính hiện hành đang làm việc trong môi trường Domain của Windows
Server 2000/2003.
Trong trường hợp của ta, chọn mục Use the Local System account. Nhấn Next để tiếp tục
Bước 9:
Hộp thoại Authentication Mode xuất hiện cho phép chúng ta thiết lập chế độ xác thực người dùng của SQL Server. Có hai lựa chọn:
  Windows Authentication Mode: Xác thực dựa trên account của Windows. Chỉ những người dùng có account đăng nhập của hệ điều hành Windows (những account Windows này
phải được đăng ký trước với SQL Server) thì mới có thể đăng nhập vào hệ thống SQL
Server.
  Mixed Mode: Chế độ xác thực hỗn hợp. Chế độ này cho phép cả những người dùng có account của Windows và những người dùng có account riêng của SQL Server đều có thể đăng nhập hệ thống. Trong trường hợp này, tài khoản sa  -  tài khoản quản trị hệ thống mặc định của SQL Server trở nên có hiệu lực, SQL Server gợi ý người dùng nên nhập password  cho account này để đảm bảo tính bảo mật cho hệ thống.
Trong trường  hợp của ta, chọn chế độ  Mixed Mode, account của sa để trống sau đó nhấn Next để tiếp tục cài đăt.
Các bước tiếp theo không có gì đặc biệt. Cứ  nhấn Next để  tiếp tục quá trình cài đặt. Việc cài đặt

diễn ra nhanh hay chậm tùy thuộc vào từng máy tính. Quá trình cài đặt xong xuôi, nhấn Finish để kết thúc.

>>> Kiến trúc của SQL server database

>>Triển khai Database trong SQL Server

>>>Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu
>>>Ngôn ngữ thao tác dữ liệu
>>>Thủ tục lưu trữ và trigger

>>Quản trị hệ thống

>>>Giới thiệu
>>>Ngôn ngữ điều khiển
>>Sao lưu Dự phòng _ Backup

Quay lại>>>
Mới hơn Cũ hơn

Biểu mẫu liên hệ